Dựa vào dữ liệu 20 năm qua, ngành nào sẽ tăng trưởng nhanh trong tương lai?

Một bài phân tích về sự mở rộng của ngành công nghiệp trong 20 năm qua

Những ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh thường mang lại nhiều cơ hội hơn. Nếu bạn đang làm việc trong một ngành công nghiệp như vậy, bạn thực sự may mắn. Ngành công nghiệp có tốc độ tăng trưởng trung bình cũng là một lựa chọn tốt. Các ngành công nghiệp chu kỳ sẽ có cơ hội xuất hiện theo chu kỳ, mặc dù trong những năm tới có vẻ không lạc quan, nhưng kiên nhẫn chờ đợi sẽ mang lại kết quả.

Bài viết này tập trung vào việc phân tích sự mở rộng của các ngành công nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp trong 20 năm qua. Hiểu biết về quá khứ là nền tảng để dự đoán tương lai. Hy vọng thông qua việc phân tích lịch sử, chúng ta có thể phát hiện ra một số thông tin hữu ích cho tương lai.

Để đo lường sự mở rộng của ngành, có nhiều cách khác nhau, ví dụ như tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu và số lượng nhân viên. Trong số đó, vốn chủ sở hữu là một lựa chọn tốt. Vốn chủ sở hữu phản ánh sự đầu tư thực sự của cổ đông, tốc độ tăng trưởng của nó có thể phản ánh chính xác tình hình hiện tại và tương lai của ngành.

Bài viết này sử dụng “tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu” hoặc “tăng trưởng gấp đôi vốn chủ sở hữu” để đo lường sự mở rộng của ngành. Cả hai đều đo lường sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu trong một khoảng thời gian nhất định.

Dữ liệu về vốn chủ sở hữu ngành công nghiệp được lấy từ Tổng cục Thống kê. Trong 41 ngành công nghiệp con, 33 ngành có dữ liệu đầy đủ trong 20 năm. Trong 8 ngành còn lại thiếu dữ liệu, có 6 ngành quy mô nhỏ và 2 ngành quy mô lớn là ô tô và ngành vận tải đường sắt, hàng hải.

Những ngành công nghiệp có tên gọi lạ nhưng sản phẩm lại rất quen thuộc, ví dụ như kim loại đen chủ yếu là thép; sản phẩm phi kim loại chủ yếu bao gồm xi măng, kính, sứ và các vật liệu xây dựng khác; thiết bị điện tử và máy móc, bao gồm cả động cơ sản xuất và pin, cũng như các thiết bị điện tử sử dụng trong cuộc sống hàng ngày.

33 ngành cụ thể bao gồm những ngành nào có thể tham khảo trong Mã số và Phân loại ngành kinh tế quốc dân của Tổng cục Thống kê.

Hãy cùng xem xét mức độ mở rộng của vốn chủ sở hữu của các ngành trong 20 năm qua.

Bảng xếp hạng mức độ mở rộng của vốn chủ sở hữu ngành công nghiệp trong 20 năm qua

Từ góc nhìn 20 năm, trung bình mức độ mở rộng của 33 ngành là 10,45 lần, giá trị trung vị là 10,6 lần. Top 6 ngành mở rộng nhanh nhất: 1. Khai thác và chế biến kim loại đen, mở rộng 23 lần, 2. Sản xuất thiết bị điện tử 17 lần, 3. Cung cấp khí đốt 16 lần, 4. Sản xuất thiết bị chuyên dụng 15,8 lần, 5. Sản xuất thiết bị điện tử và máy móc 14,9 lần, 6. Sản xuất dược phẩm 14,6 lần.

Các ngành mở rộng chậm nhất: 28. Sản xuất giấy 5,7 lần, 29. May mặc 5,6 lần, 30. Luyện kim đen và ép kim loại 5,4 lần, 31. Sản xuất thuốc lá 5,4 lần, 32. Khai thác dầu mỏ và khí đốt tự nhiên 4,2 lần, 33. Dệt may 3,4 lần.

Nếu 33 ngành này đều là ngành thị trường hóa hoàn toàn, thì mức độ mở rộng sẽ phản ánh chính xác sự thay đổi về nhu cầu và đổi mới ngành trong 20 năm qua.

Những ngành công nghiệp nào sẽ tăng trưởng nhanh trong tương lai?

Bằng cách so sánh tốc độ tăng trưởng GDP, chúng ta có thể nhận ra đặc điểm tăng trưởng của mỗi ngành và dự đoán những ngành nào sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai.

Từ năm 2003 đến 2022, 20 năm, chúng ta chia thành bốn giai đoạn: 2003-2008, 2008-2013, 2013-2018, 2017-2022. Giai đoạn cuối cùng để giữ khoảng thời gian 5 năm, nên chúng ta chọn năm 2017 là điểm bắt đầu.

Biểu đồ 2 cho thấy tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc từ năm 2000 đến 2022.

Sau năm 2003, tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc tăng mạnh, liên tục 5 năm từ 2003 đến 2007 duy trì tốc độ tăng trưởng trên 10%. Sau năm 2008, tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc nói chung giảm dần.

Kết quả tính toán tốc độ tăng trưởng GDP tổng cộng trong bốn thời kỳ sau:

  • 2003-2008: 73%
  • 2008-2013: 54%
  • 2013-2018: 40%
  • 2017-2022: 29%

Ngành công nghiệp nước, điện, khí đốt là các ngành cơ sở hạ tầng, không tham gia vào phân loại dưới đây. Các ngành còn lại, thông qua tiêu chuẩn đánh giá mà chúng tôi đưa ra, có thể được chia thành các loại sau:

Loại 1: Ngành công nghiệp suy thoái (13 ngành)

Tiêu chuẩn đánh giá:

  • 1. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu từ năm 2013 đến 2018 thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP cùng kỳ;
  • 2. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu từ năm 2017 đến 2022 cũng thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP cùng kỳ.

Loại 2: Ngành công nghiệp chu kỳ (11 ngành)

Tiêu chuẩn đánh giá:

  • 1. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu từ năm 2013 đến 2018 thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP cùng kỳ;
  • 2. Nhưng tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu từ năm 2017 đến 2022 cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP cùng kỳ.

Loại 3: Ngành công nghiệp tăng trưởng trung bình (3 ngành)

Tiêu chuẩn đánh giá:

  • 1. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu từ năm 2013 đến 2018 cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP cùng kỳ, nhưng không vượt quá 20 phần trăm;
  • 2. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu từ năm 2017 đến 2022 cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP cùng kỳ, nhưng không vượt quá 20 phần trăm.

Loại 4: Ngành công nghiệp tăng trưởng nhanh (2 ngành)

Tiêu chuẩn đánh giá:

  • 1. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu từ năm 2013 đến 2018 cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP cùng kỳ 20 phần trăm trở lên;
  • 2. Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu từ năm 2017 đến 2022 cũng cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP cùng kỳ 20 phần trăm trở lên.

Tóm tắt

Ngành công nghiệp tăng trưởng nhanh có nhiều cơ hội hơn. Nếu bạn đang làm việc trong một ngành công nghiệp như vậy, bạn thực sự may mắn. Ngành công nghiệp tăng trưởng trung bình cũng là một lựa chọn tốt. Ngành công nghiệp chu kỳ sẽ có cơ hội xuất hiện theo chu kỳ, mặc dù trong những năm tới có vẻ không lạc quan, nhưng kiên nhẫn chờ đợi sẽ mang lại kết quả.

Từ khóa: Ngành công nghiệp, Tăng trưởng, Vốn chủ sở hữu, GDP, Phân loại ngành

Viết một bình luận